Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. Lạm phát là một vấn đề kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống của mọi người và sự ổn định của quốc gia. Hiểu rõ về lạm phát sẽ giúp chúng ta có các biện pháp đối phó hiệu quả để bảo vệ tài sản và duy trì sự ổn định kinh tế.
Lạm phát là gì?
Lạm phát (inflation) là tình trạng tăng giá cả tổng hợp và giá trị tiền giảm trong một khoảng thời gian dài. Nó dẫn đến sự mất giá của tiền tệ và giảm sức mua của người tiêu dùng. Lạm phát xảy ra khi lượng tiền trong nền kinh tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong điều kiện bình thường của một quốc gia, một đơn vị tiền tệ có thể mua được một đơn vị hàng hóa. Tuy nhiên, khi xảy ra lạm phát, một đơn vị tiền tệ đó sẽ không còn đủ sức mua được một đơn vị hàng hóa và có thể cần phải sử dụng hai hoặc ba đơn vị tiền tệ mới có thể mua được đơn vị hàng hóa tương đương.
Các loại lạm phát
Lạm phát tự nhiên: Tỷ lệ từ 3 - 10%/ năm
Đây là lạm phát an toàn, không ảnh hưởng đến kinh tế cũng như cuộc sống sinh hoạt của người dân mấy. Trong thực tế, các quốc gia kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở xuống. Vậy nên khi lạm phát ở mức này thì kinh tế vẫn hoạt động bình thường, ít rủi ro với cuộc sống nhân dân.
Hiện nay, Việt Nam đang có mức lạm phát trong khoảng lạm phát tự nhiên, Việt Nam là một “làn gió ngược” trong xu hướng lạm phát cao toàn cầu. Năm 2022, tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ ở mức 3,21%, Việt Nam nằm trong số ít những quốc gia có mức lạm phát trung bình 4-6%.
Lạm phát phi mã: Tỷ lệ từ 10 - 1.000%/năm
- Đây là mức độ gây ảnh hưởng nghiêm trọng, càng lớn càng ảnh hưởng nhiều. Cụ thể, giá cả tăng lên nhanh chóng và bất thường, dẫn tới sự biến động mạnh của nền kinh tế.
- Khi xảy ra lạm phát phi mã, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua vàng bạc, kinh doanh bất động sản vì lo sợ giá tăng.
- Ở Việt Nam, khi cải cách chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường từng xảy ra tình trạng lạm phát này vào những năm 1986-1988, từ 300%-800%/năm.
- Nguyên Tổng bí thư Đỗ Mười đã được ghi nhận là người có công lớn trong việc chỉ đạo, điều hành kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Ông đã làm bằng cách tập trung khắc phục mất cân đối cung cầu hàng hóa bằng cách đẩy mạnh sản xuất trong nước. Giá hàng trong nước được nâng lên sát giá thị trường. Đối với xuất nhập khẩu và ngoại tệ, ông thực hiện chính sách ngân sách không trợ cấp xuất khẩu, không bù lỗ nhập khẩu; khuyến khích kiều bào ở nước ngoài gửi kiều hối về nước. Việc ngoại tệ đổ về nước là để cân bằng tỷ giá ngoại tệ, ổn định đồng nội tệ. Kết quả là lạm phát bị chặn đứng, mà không gây xáo trộn kinh tế, chính trị, xã hội.
Siêu lạm phát: Tỷ lệ trên 1.000%/năm
- Với mức độ lạm phát tăng cao hơn nhiều so với mức độ lạm phát phi mã, siêu lạm phát sẽ gây ra 1 cơn khủng hoảng tới nền kinh tế và cuộc sống người dân. Giá thị trường tăng đột biến và đồng tiền bị phá giá, khó có thể phục hồi về tình trạng ban đầu. Siêu lạm phát chính là tên gọi chung cho tình trạng khi giá thị trường đã tăng hơn 50% mỗi tháng trong một tháng. Mức tăng của giá cả trong tình hình siêu lạm phát sẽ được tính theo ngày và mỗi ngày có thể tăng từ 5 đến 10%. Được đánh giá là một tình trạng hiếm gặp đối với các quốc gia phát triển tuy nhiên lịch sử các nước lớn như Trung Quốc, Đức, Nga, Hungary và Argentina đã ghi nhận rất nhiều các giai đoạn siêu lạm phát xảy ra.
- Một trường hợp siêu lạm phát gần đây là Zimbabwe. Với mức siêu lạm phát, người dân quyết không dùng nội tệ ngay cả khi tiền có mệnh giá đến 100.000 tỉ. Điều này là bởi vì đồng tiền đã rớt giá kinh khủng và người dân đã mất niềm tin vào chính phủ. Họ đặt niềm tin vào khu vực tư nhân, và khu vực này bắt đầu tìm những cách khác nhau để giao dịch với khách khi mà không đủ nguồn cung ngoại tệ, cụ thể là USD. Có thể là các đơn vị kinh doanh trả lại tiền thừa bằng phiếu giảm giá, hay ghi nợ. Nhưng tuyệt đối không phải là đồng Zimbabwe, và điều này lại càng làm tình huống tồi tệ hơn cho quốc gia này.
=> Ưu đãi 15 ngày trải nghiệm miễn phí toàn bộ tính năng khi Đăng ký Bộ Công Cụ Hỗ Trợ Đầu Tư của TechProfit: https://techprofit.vn/signup?utm_source=web08
Nguyên nhân lạm phát
Nguyên nhân gây ra lạm phát có thể là do yếu tố cung hoặc yếu tố cầu. Yếu tố cung là do nguồn cung tiền tệ tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Yếu tố cầu là do yêu cầu hàng hoá và dịch vụ tăng lên nhanh hơn khả năng sản xuất.
Nguyên nhân cung
Một số nguyên nhân cung gây ra lạm phát bao gồm:
- Tăng trưởng kinh tế không đồng bộ: Khi nền kinh tế phát triển quá nhanh so với khả năng sản xuất, nguồn cung tiền tệ sẽ tăng nhanh hơn và gây ra lạm phát.
- Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ không cân đối có thể dẫn đến tăng trưởng không kiểm soát của nguồn cung tiền tệ và lạm phát.
- Tăng giá nguyên liệu: Khi giá nguyên liệu như dầu, thức ăn tăng cao, các doanh nghiệp sẽ tăng giá sản phẩm để bù đắp chi phí và dẫn đến lạm phát.
Nguyên nhân cầu
Một số nguyên nhân cầu gây ra lạm phát bao gồm:
- Tăng chi tiêu của chính phủ: Khi chính phủ chi tiêu nhiều hơn so với khả năng thu thuế, nó phải in tiền để bù đắp khoản thâm hụt. Điều này dẫn đến lạm phát.
- Tăng chi tiêu của người tiêu dùng: Khi người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn so với thu nhập, họ sẽ mua nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn, dẫn đến tăng giá cả tổng hợp và lạm phát.
- Kỳ vọng về lạm phát: Khi người tiêu dùng và doanh nghiệp kỳ vọng rằng giá cả sẽ tăng trong tương lai, họ sẽ mua hàng hoá và dịch vụ ngay bây giờ, dẫn đến tăng giá cả tổng hợp và lạm phát.
Chỉ số đo lường lạm phát
Có nhiều chỉ số được sử dụng để đo lường mức độ lạm phát trong một nền kinh tế. Hai chỉ số phổ biến nhất là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI). CPI đo lường sự thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua, trong khi PPI đo lường sự thay đổi của giá cả các mặt hàng nguyên liệu và hàng hoá sản xuất.
CPI (Chỉ số giá tiêu dùng)
CPI là một chỉ số quan trọng để đo lường mức độ lạm phát trong một quốc gia. Nó tính toán sự thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ mà người tiêu dùng mua hàng ngày. CPI được sử dụng để theo dõi sự biến động của giá cả và đánh giá mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến cuộc sống của người dân.
PPI (Chỉ số giá sản xuất)
PPI là một chỉ số quan trọng để đo lường sự thay đổi của giá cả các mặt hàng nguyên liệu và hàng hoá sản xuất. PPI được sử dụng để theo dõi sự biến động của giá cả trong quá trình sản xuất và đánh giá mức độ ảnh hưởng của lạm phát đến doanh nghiệp và ngành công nghiệp.
Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế
Lạm phát có thể có những ảnh hưởng tiêu cực và tích cực đến nền kinh tế của một quốc gia. Hiểu rõ về những ảnh hưởng này sẽ giúp chúng ta có biện pháp đối phó hiệu quả với lạm phát.
Ảnh hưởng tiêu cực
- Thứ nhất, ảnh hưởng tới lãi suất: Tác động đầu tiên của lạm phát đó là lãi suất, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn lãi suất ở mức ổn định và thực dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát, do lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
- Thứ hai, ảnh hưởng đến thu nhập thực tế: Khi lạm phát tăng lên nhưng thu nhập danh nghĩa không thay đổi thì thu nhập thực tế của người lao động sẽ bị giảm xuống. Lạm phát không chỉ làm mất đi giá trị thật của những tài sản không có lãi mà còn làm hao mòn cả giá trị của các tài sản có lãi. Do chính sách thuế của Nhà nước dựa trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa, nên các khoản lãi và lợi nhuận cũng giảm sút, từ đó thu nhập giảm.
- Thứ ba, ảnh hưởng đến sự phân phối thu nhập: Lạm phát càng tăng thì giá trị của đồng tiền càng giảm, người đi vay sẽ có lợi hơn, do vậy, nhu cầu vay vốn càng tăng thêm đẩy lãi suất lên cao. Giai cấp tư bản hoặc những người giàu có sẽ có xu hướng dùng tiền để vơ vét tài sản và hàng hóa nhằm mục đích đầu cơ, tình trạng này sẽ làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung-cầu hàng hóa trên thị trường khiến giá cả ngày một “sốt” hơn.
Cuối cùng, người nghèo càng nghèo hơn, họ không mua nổi các hàng hóa thiết yếu phục vụ cho đời sống, trong khi người giàu lại ngày càng giàu hơn. Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây ra bất ổn trong xã hội, căng thẳng giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư bản, xung đột leo thang giữa người giàu và người nghèo.
- Thứ tư, ảnh hưởng đến nợ quốc gia: Chính phủ sẽ được lợi do đánh thuế thu nhập của người dân khi lạm phát gia tăng, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên “khổng lồ” hơn. Nguyên nhân là do lạm phát khiến tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ đã bị mất giá nhanh hơn đồng ngoại tệ.
Ảnh hưởng tích cực
Một số ảnh hưởng tích cực của lạm phát bao gồm:
- Thúc đẩy sự tiêu thụ: Khi lạm phát xảy ra, người tiêu dùng có xu hướng mua hàng hoá và dịch vụ ngay bây giờ trước khi giá cả tăng cao hơn, thúc đẩy sự tiêu thụ và kích thích kinh tế.
- Tăng cung ứng: Lạm phát có thể kích thích doanh nghiệp sản xuất thêm hàng hoá và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ người tiêu dùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nợ nần: Khi lạm phát xảy ra, giá trị của tiền giảm, làm cho việc trả nợ trở nên dễ dàng hơn.
- Với những cá nhân, tổ chức có tài sản hữu hình như bất động sản hoặc tài sản dự trữ khác, được định giá bằng đồng nội tệ thì lạm phát có thể làm tăng giá tài sản của họ lên, họ có thể bán chúng với giá cao hơn.
- Về phía Nhà nước và Chính phủ, có thêm khả năng để lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư ở những mảng kém ưu tiên bằng cách mở rộng tín dụng, phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định.
Ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán
Lạm phát và thị trường chứng khoán có mối tương quan với nhau. Lạm phát sẽ tác động đến thị trường chứng khoán theo các mức độ khác nhau và không phải lúc nào thì lạm phát cũng tác động xấu tới thị trường.
Lạm phát khiến thị trường chứng khoán tăng trưởng
Lạm phát 5-10% là 1 mức vừa phải, đây thường được gọi là “lạm phát tự nhiên”. Lạm phát tăng vừa phải, kết hợp với tăng cung tiền và mở rộng chi tiêu chính phủ sẽ khiến TTCK tăng trưởng do mức giá tăng lên.
Lạm phát khiến thị trường chứng khoán đi ngang
Khi lạm phát tăng có mức độ nhưng không đến mức quá cao, cộng với chính sách tiền tệ (CSTT) thắt chặt thì thị trường chứng khoán sẽ đi ngang (sideway). CSTT nhằm vào 2 mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền. Chính sách thắt chặt có nghĩa là Ngân hàng Nhà nước sẽ thắt chặt lượng cung tiền và giảm mức độ lạm phát xuống. Như vậy, việc tìm kiếm lợi nhuận và quản trị rủi ro trở nên khó khăn hơn nhiều bởi sau vài phiên hồi mạnh thì cũng nối tiếp những phiên rơi rất nhanh.
Lạm phát khiến thị trường chứng khoán suy giảm
Khi lạm phát tăng quá cao, vượt quá tầm kiểm soát cộng với việc thắt chặt tiền tệ sẽ khiến thị trường chứng khoán suy giảm nhanh. Khi lạm phát tăng cao buộc Ngân hàng nhà nước phải áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng lãi suất. Khi lãi suất tiết kiệm tăng sẽ thu hút tiền từ thị trường tài chính. Việc tăng lãi suất có thể làm giảm sức hấp dẫn của chứng khoán so với các loại tài sản tài chính khác, làm suy giảm giá trị thị trường chứng khoán. Thêm nữa, lạm phát ảnh hưởng tiêu cực tới tâm lý đầu tư, khiến nhà đầu tư lo ngại về tương lai và có thể phản ánh điều này trong quyết định đầu tư của họ. Sự không chắc chắn về tương lai có thể dẫn đến sự giảm giá trị của cổ phiếu. Lạm phát có thể làm tăng giá nguyên liệu và chi phí lao động, làm giảm lợi nhuận của các công ty. Điều này có thể dẫn đến giảm giá trị của cổ phiếu doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán.
Lạm phát có thực sự tồi tệ?
Một mức lạm phát nhất định có thể có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến nền kinh tế. Một mức lạm phát quá cao hoặc quá thấp đều có thể gây ra những vấn đề kinh tế và xã hội. Quan trọng là duy trì mức lạm phát ổn định để đảm bảo sự ổn định kinh tế và sự tin tưởng của người dân vào tiền tệ.
Biện pháp đối phó với lạm phát
Để đối phó hiệu quả với lạm phát, chính phủ và ngân hàng trung ương có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỷ lệ lãi suất và nguồn cung tiền tệ để kiểm soát lạm phát. Tăng lãi suất có thể làm giảm chi tiêu tiêu dùng và đầu tư, từ đó làm giảm áp lực lên giá cả.
- Chính sách tài khóa: Chính phủ có thể điều chỉnh chi tiêu và thu thuế để kiểm soát lạm phát. Giảm chi tiêu công và tăng thu thuế có thể làm giảm áp lực lên ngân sách và giảm áp lực lên giá cả.
- Kiểm soát quản lý giá: Chính phủ có thể áp dụng biện pháp kiểm soát quản lý giá để kiểm soát lạm phát. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp kiểm soát giá cả, như giới hạn tăng giá hàng hoá và dịch vụ.
Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm lạm phát, nguyên nhân gây ra lạm phát và ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế. Hiểu rõ về lạm phát sẽ giúp chúng ta có các biện pháp đối phó hiệu quả để bảo vệ tài sản và duy trì sự ổn định kinh tế.
=> Xem thêm: Cổ phiếu bất động sản đang ở chân sóng thần? Siêu cổ phiếu 2024 - DIG, NLG, KDH, PDR, TCH, CEO, DXG?